Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết vừa ký các quyết định phong tặng và truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho các tập thể, cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và chống Mỹ, cứu nước.
Tại Quyết định số 161/QĐ-CTN, Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 4 tập thể đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, gồm:
1-Bệnh viện 354, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng;
2-Tiểu đoàn Phòng không 387, Đại đoàn 308 (nay là Sư đoàn 308, Quân đoàn 1), Bộ Quốc phòng;
3-Tập thể 10 liệt sỹ Khởi nghĩa Hòn Khoai, ấp Rạch Gốc, thị trấn Năm Căn, huyện Duyên Hải, tỉnh Bạc Liêu (nay là thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau);
4-Tập thể Chiến sỹ Cách mạng bị địch bắt tù, đày tại Nhà lao Hoả Lò, Hà Nội (giai đoạn 1930-1954);
Tại Quyết định số 162/QĐ-CTN, Chủ tịch nước truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 4 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, gồm:
1-Liệt sỹ Huỳnh Ngọc Điệp, nguyên Trưởng ban Tiếp liệu Tỉnh đội Bạc Liêu, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng;
2-Liệt sỹ Nguyễn Văn Khôi (Thanh Giang), nguyên Cán bộ tuyên truyền, Ban Tuyên huấn, Tỉnh uỷ Bến Tre;
3-Liệt sỹ Lê Thiệu Huy, nguyên Tham mưu trưởng Liên quân Việt-Lào;
4-Liệt sỹ Trương Văn Tôn, nguyên Đội viên du kích xã Tri Thuỷ, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội);
Tại Quyết định 163/QĐ-CTN, Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 29 tập thể và 17 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, gồm:
1-Tiểu đoàn 28 Đặc công, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4, Bộ Quốc phòng.
2-Trường Quân sự, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
3-Đơn vị Vũ trang 339, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
4-Đơn vị Vũ trang 299, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
5-Đơn vị Vũ trang 89, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
6-Tiểu đoàn Đặc công 408, Bộ đội địa phương tỉnh Gia Lai, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
7-Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Quảng Nam .
8-Đội Thanh niên xung phong 2311 Hoàng Lê Kha, tỉnh Tây Ninh, thuộc Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam.
9-Đội Thanh niên xung phong 198 Thành Đồng, Sài Gòn-Gia Định, thuộc Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam.
10-Đội nữ Pháo binh, Huyện đội Cái Nước, tỉnh Cà Mau (nay là Ban chỉ huy Quân sự huyện Cái Nước, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.
11-Đại đội 7 Đặc công, Tỉnh đội Cà Mau (nay là Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.
12-Đoàn Văn công tỉnh Cà Mau.
13-Đội Du kích Kinh 17, xã Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
14-Đội Du kích Ba Tô, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
15-Lực lượng Cơ yếu tỉnh Mỹ Tho-Gò Công (nay là tỉnh Tiền Giang).
16-Đại đội Trinh sát, Tỉnh đội Mỹ Tho (nay là Đại đội Trinh sát, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Tiền Giang, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.
17-Đội Thanh niên xung phong 2012 Nguyễn Văn Tư, tỉnh Bến Tre.
18-Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Cà Mau.
19-Liên đội 1, Thanh niên xung phong Tuyến đường 1C, Thanh niên xung phong miền Tây Nam Bộ.
20-Bộ môn-Khoa Nội truyền nhiễm, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay là Học viện Quân y), Bộ Quốc phòng.
21-Bộ môn-Khoa Ngoại chung, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay là Bộ môn-Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện 103, Học viện Quân y), Bộ Quốc phòng.
22-Trường Quân sự, Quân khu 4, Bộ Quốc phòng.
23-Phòng 77, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Học viện Khoa học quân sự, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
24-Phòng Phát thanh Quân đội nhân dân, Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam .
25-Trường Huấn luyện Kỹ thuật Mật mã (nay là Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã), Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
26-Khoa Cán bộ cấp cao, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bộ Quốc phòng.
27-Bệnh viện Quân y 112, Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng.
28-Tiểu đoàn Tên lửa 43, Trung đoàn 263, Sư đoàn 367, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
29-Trung tâm Kỹ thuật Phát thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam .
30-Đồng chí Lê Văn Đình, nguyên Cán bộ hoạt động, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 11, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
31-Đồng chí Võ Tá Kiều, nguyên Cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
32-Đồng chí Nguyễn Văn Triêm, nguyên Cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
33-Đồng chí Nguyễn Lành, nguyên Sỹ quan điều khiển tên lửa Tiểu đoàn 67, Trung đoàn 275, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
34-Đồng chí Nguyễn Hữu Vị, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 516, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
35-Đồng chí Huỳnh Văn Be, nguyên Đại đội phó Bộ đội địa phương huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
36-Đồng chí Võ Bá Tường, nguyên Đại đội bậc phó dã chiến B17, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Thông tin 29, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
37-Đồng chí Phan Văn Thượng (Tư Thượng), nguyên Trưởng ban Quân giới huyện Trần Văn Thời, tỉnh Minh Hải (nay là tỉnh Cà Mau).
38-Đồng chí Nguyễn Văn Lược, nguyên Huyện đội phó Huyện đội Đầm Dơi, tỉnh Minh Hải, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
39-Đồng chí Đinh Tấn Lực (Sáu Cao), nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3 Đặc công, tỉnh Cà Mau, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
40-Đồng chí Võ Thị Tâm, nguyên Đại đội bậc phó, Trung đoàn 31, Phân khu II, Quân khu 8 (nay là Quân khu 9).
41-Đồng chí Lê Văn Hai (Hai Cư), nguyên Huyện đội trưởng huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
42-Đồng chí Nguyễn Hồng Phước (Hai Thành), nguyên Đại đội trưởng Đại đội Gang thép (C7), Tiểu đoàn 303, Trung đoàn 1, Quân khu 9.
43-Đồng chí Bùi Văn Châu (Bùi Văn Định), nguyên Trung đội trưởng Trinh sát đặc công Tiểu đoàn U Minh II, tỉnh Cà Mau.
44-Đồng chí Võ Văn Năm (Võ Văn Khởi, Năm Khởi), nguyên Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 309, Trung đoàn 1, Quân khu 9.
45-Đồng chí Võ Thị Xuân (Chín Xuân), nguyên Huyện đội phó huyện Trần Văn Thời, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
46-Đồng chí Vũ Xuân Hoàng, nguyên Phân đội phó Vệ binh, Trường Quân chính, Quân khu 9.
Tại Quyết định số 164/QĐ-CTN truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 30 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, gồm:
1-Liệt sỹ Bùi Gia Ngoãn, nguyên Đại đội phó, Đại đội 13, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2, Bộ Quốc phòng.
2-Liệt sỹ Lê Xuân Đĩnh, nguyên Đại đội trưởng, Đại đội 15, Trung đoàn 18, Sư đoàn 325, Quân đoàn 2, Bộ Quốc phòng.
3-Liệt sỹ Nguyễn Thế Hôn, nguyên phi công, Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn 371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
4-Liệt sỹ Nguyễn Bá Địch, nguyên phi công, Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn 371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
5-Liệt sỹ Nguyễn Phan Thanh, nguyên Tổ trưởng, Tổ Bộ môn Đạn, Bộ môn Vũ khí, Khoa Trang bị cơ điện, Trường Đại học Kỹ thuật quân sự (nay là Học viện Kỹ thuật Quân sự), Bộ Quốc phòng.
6-Liệt sỹ Trần Văn Bỉnh (Bảy Thạng), nguyên Bí thư Tỉnh uỷ, tỉnh Minh Hải.
7-Liệt sỹ Lê Thị Sy (Ba Sy), nguyên Cán bộ giao liên, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
8-Liệt sỹ Nguyễn Văn Hân, nguyên Xã đội chánh, xã Tân Hội, huyện Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho (nay là tỉnh Tiền Giang).
9-Liệt sỹ Trần Thị Gấm, nguyên Công nhân, Nhà in Lý Tự Trọng, Ban Tuyên huấn, Khu uỷ Khu 8.
10-Liệt sỹ Bùi Văn Rây, nguyên ấp đội trưởng phụ trách Vùng B, xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
11-Liệt sỹ Hồ Văn Tửu (Bành Tửu), nguyên Tỉnh đội phó Tỉnh đội Cần Thơ (nay là Bộ chỉ huy Quân sự thành phố Cần Thơ).
12-Liệt sỹ Hà Văn Dưng, nguyên Xã đội trưởng xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ (nay là phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ).
13-Liệt sỹ Võ Thanh Hồng, nguyên Uỷ viên Ban cán sự Thị đội Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
14-Liệt sỹ Nguyễn Thị Trà (Sáu Cúc), nguyên Bí thư xã uỷ, kiêm chính trị viên xã đội xã Tịnh Thới, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
15-Liệt sỹ Nguyễn Thành Đô (Tư Sáng), nguyên Tiểu đội trưởng Ban Binh vận tỉnh Cần Thơ (nay là tỉnh Hậu Giang).
16-Liệt sỹ Đoàn Hữu Kiệt, nguyên Huyện đội phó huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (nay là tỉnh Tiền Giang).
17-Liệt sỹ Tô Thị Tẻ, nguyên chiến sỹ đấu tranh chính trị huyện Đầm Dơi, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
18-Liệt sỹ Nguyễn Ngọc Đẹp, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội Nguyễn Việt Khái II, Liên đội 1, Thanh niên xung phong tuyến đường 1C, miền Tây Nam Bộ.
19-Liệt sỹ Huỳnh Thị Kim Liên (Sáu Liên), nguyên Chiến sỹ Đội biệt động thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
20-Liệt sỹ Trịnh Minh Hưởng, nguyên Du kích xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
21-Liệt sỹ Trần Ngọc Hy (Tư Nhân), nguyên Trưởng ban biên tập Báo Hoà bình-Thống nhất tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
22-Liệt sỹ Nguyễn Mai (Phan Trường Thọ), nguyên phóng viên Báo Bạc Liêu.
23-Liệt sỹ Phạm Chí Hiền (Ba Hiền), nguyên cán bộ vô tuyến điện, Khu uỷ Khu Tây Nam Bộ.
24-Đồng chí Trần Viết Tính, nguyên Trợ lý chỉ đạo điệp báo, Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II, Bộ Quốc phòng).
25-Giáo sư, Bác sỹ Lê Cao Đài, nguyên Viện trưởng, Viện Quân y 211, Mặt trận Tây Nguyên.
26-Đồng chí Nguyễn Văn Biên (Năm Ngân), nguyên Huyện đội phó, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau), Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
27-Đồng chí Lâm Thành Hưng (Hoà Bình Tửu), nguyên Uỷ viên Mặt trận Dân tộc Giải phóng, tỉnh Hậu Giang.
28-Đồng chí Trần Minh Tích, nguyên Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 516, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre.
29-Đồng chí Bùi Hữu My (Huỳnh My, Tư My), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng, kiêm Giám đốc Sở Công an tỉnh Minh Hải.
30-Đồng chí Nguyễn Thị Lòng (Nguyễn Thị Liên, Bảy Lòng), nguyên Tiểu đội trưởng Biệt động thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau./.
Tại Quyết định số 161/QĐ-CTN, Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 4 tập thể đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, gồm:
1-Bệnh viện 354, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng;
2-Tiểu đoàn Phòng không 387, Đại đoàn 308 (nay là Sư đoàn 308, Quân đoàn 1), Bộ Quốc phòng;
3-Tập thể 10 liệt sỹ Khởi nghĩa Hòn Khoai, ấp Rạch Gốc, thị trấn Năm Căn, huyện Duyên Hải, tỉnh Bạc Liêu (nay là thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau);
4-Tập thể Chiến sỹ Cách mạng bị địch bắt tù, đày tại Nhà lao Hoả Lò, Hà Nội (giai đoạn 1930-1954);
Tại Quyết định số 162/QĐ-CTN, Chủ tịch nước truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 4 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, gồm:
1-Liệt sỹ Huỳnh Ngọc Điệp, nguyên Trưởng ban Tiếp liệu Tỉnh đội Bạc Liêu, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng;
2-Liệt sỹ Nguyễn Văn Khôi (Thanh Giang), nguyên Cán bộ tuyên truyền, Ban Tuyên huấn, Tỉnh uỷ Bến Tre;
3-Liệt sỹ Lê Thiệu Huy, nguyên Tham mưu trưởng Liên quân Việt-Lào;
4-Liệt sỹ Trương Văn Tôn, nguyên Đội viên du kích xã Tri Thuỷ, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội);
Tại Quyết định 163/QĐ-CTN, Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 29 tập thể và 17 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, gồm:
1-Tiểu đoàn 28 Đặc công, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4, Bộ Quốc phòng.
2-Trường Quân sự, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
3-Đơn vị Vũ trang 339, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
4-Đơn vị Vũ trang 299, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
5-Đơn vị Vũ trang 89, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
6-Tiểu đoàn Đặc công 408, Bộ đội địa phương tỉnh Gia Lai, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
7-Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Quảng Nam .
8-Đội Thanh niên xung phong 2311 Hoàng Lê Kha, tỉnh Tây Ninh, thuộc Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam.
9-Đội Thanh niên xung phong 198 Thành Đồng, Sài Gòn-Gia Định, thuộc Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam.
10-Đội nữ Pháo binh, Huyện đội Cái Nước, tỉnh Cà Mau (nay là Ban chỉ huy Quân sự huyện Cái Nước, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.
11-Đại đội 7 Đặc công, Tỉnh đội Cà Mau (nay là Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.
12-Đoàn Văn công tỉnh Cà Mau.
13-Đội Du kích Kinh 17, xã Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
14-Đội Du kích Ba Tô, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
15-Lực lượng Cơ yếu tỉnh Mỹ Tho-Gò Công (nay là tỉnh Tiền Giang).
16-Đại đội Trinh sát, Tỉnh đội Mỹ Tho (nay là Đại đội Trinh sát, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Tiền Giang, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.
17-Đội Thanh niên xung phong 2012 Nguyễn Văn Tư, tỉnh Bến Tre.
18-Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Cà Mau.
19-Liên đội 1, Thanh niên xung phong Tuyến đường 1C, Thanh niên xung phong miền Tây Nam Bộ.
20-Bộ môn-Khoa Nội truyền nhiễm, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay là Học viện Quân y), Bộ Quốc phòng.
21-Bộ môn-Khoa Ngoại chung, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay là Bộ môn-Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện 103, Học viện Quân y), Bộ Quốc phòng.
22-Trường Quân sự, Quân khu 4, Bộ Quốc phòng.
23-Phòng 77, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Học viện Khoa học quân sự, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
24-Phòng Phát thanh Quân đội nhân dân, Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam .
25-Trường Huấn luyện Kỹ thuật Mật mã (nay là Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã), Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
26-Khoa Cán bộ cấp cao, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bộ Quốc phòng.
27-Bệnh viện Quân y 112, Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng.
28-Tiểu đoàn Tên lửa 43, Trung đoàn 263, Sư đoàn 367, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
29-Trung tâm Kỹ thuật Phát thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam .
30-Đồng chí Lê Văn Đình, nguyên Cán bộ hoạt động, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 11, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
31-Đồng chí Võ Tá Kiều, nguyên Cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
32-Đồng chí Nguyễn Văn Triêm, nguyên Cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.
33-Đồng chí Nguyễn Lành, nguyên Sỹ quan điều khiển tên lửa Tiểu đoàn 67, Trung đoàn 275, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
34-Đồng chí Nguyễn Hữu Vị, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 516, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
35-Đồng chí Huỳnh Văn Be, nguyên Đại đội phó Bộ đội địa phương huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
36-Đồng chí Võ Bá Tường, nguyên Đại đội bậc phó dã chiến B17, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Thông tin 29, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
37-Đồng chí Phan Văn Thượng (Tư Thượng), nguyên Trưởng ban Quân giới huyện Trần Văn Thời, tỉnh Minh Hải (nay là tỉnh Cà Mau).
38-Đồng chí Nguyễn Văn Lược, nguyên Huyện đội phó Huyện đội Đầm Dơi, tỉnh Minh Hải, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
39-Đồng chí Đinh Tấn Lực (Sáu Cao), nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3 Đặc công, tỉnh Cà Mau, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
40-Đồng chí Võ Thị Tâm, nguyên Đại đội bậc phó, Trung đoàn 31, Phân khu II, Quân khu 8 (nay là Quân khu 9).
41-Đồng chí Lê Văn Hai (Hai Cư), nguyên Huyện đội trưởng huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
42-Đồng chí Nguyễn Hồng Phước (Hai Thành), nguyên Đại đội trưởng Đại đội Gang thép (C7), Tiểu đoàn 303, Trung đoàn 1, Quân khu 9.
43-Đồng chí Bùi Văn Châu (Bùi Văn Định), nguyên Trung đội trưởng Trinh sát đặc công Tiểu đoàn U Minh II, tỉnh Cà Mau.
44-Đồng chí Võ Văn Năm (Võ Văn Khởi, Năm Khởi), nguyên Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 309, Trung đoàn 1, Quân khu 9.
45-Đồng chí Võ Thị Xuân (Chín Xuân), nguyên Huyện đội phó huyện Trần Văn Thời, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
46-Đồng chí Vũ Xuân Hoàng, nguyên Phân đội phó Vệ binh, Trường Quân chính, Quân khu 9.
Tại Quyết định số 164/QĐ-CTN truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 30 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, gồm:
1-Liệt sỹ Bùi Gia Ngoãn, nguyên Đại đội phó, Đại đội 13, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2, Bộ Quốc phòng.
2-Liệt sỹ Lê Xuân Đĩnh, nguyên Đại đội trưởng, Đại đội 15, Trung đoàn 18, Sư đoàn 325, Quân đoàn 2, Bộ Quốc phòng.
3-Liệt sỹ Nguyễn Thế Hôn, nguyên phi công, Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn 371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
4-Liệt sỹ Nguyễn Bá Địch, nguyên phi công, Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn 371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
5-Liệt sỹ Nguyễn Phan Thanh, nguyên Tổ trưởng, Tổ Bộ môn Đạn, Bộ môn Vũ khí, Khoa Trang bị cơ điện, Trường Đại học Kỹ thuật quân sự (nay là Học viện Kỹ thuật Quân sự), Bộ Quốc phòng.
6-Liệt sỹ Trần Văn Bỉnh (Bảy Thạng), nguyên Bí thư Tỉnh uỷ, tỉnh Minh Hải.
7-Liệt sỹ Lê Thị Sy (Ba Sy), nguyên Cán bộ giao liên, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
8-Liệt sỹ Nguyễn Văn Hân, nguyên Xã đội chánh, xã Tân Hội, huyện Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho (nay là tỉnh Tiền Giang).
9-Liệt sỹ Trần Thị Gấm, nguyên Công nhân, Nhà in Lý Tự Trọng, Ban Tuyên huấn, Khu uỷ Khu 8.
10-Liệt sỹ Bùi Văn Rây, nguyên ấp đội trưởng phụ trách Vùng B, xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
11-Liệt sỹ Hồ Văn Tửu (Bành Tửu), nguyên Tỉnh đội phó Tỉnh đội Cần Thơ (nay là Bộ chỉ huy Quân sự thành phố Cần Thơ).
12-Liệt sỹ Hà Văn Dưng, nguyên Xã đội trưởng xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ (nay là phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ).
13-Liệt sỹ Võ Thanh Hồng, nguyên Uỷ viên Ban cán sự Thị đội Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
14-Liệt sỹ Nguyễn Thị Trà (Sáu Cúc), nguyên Bí thư xã uỷ, kiêm chính trị viên xã đội xã Tịnh Thới, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
15-Liệt sỹ Nguyễn Thành Đô (Tư Sáng), nguyên Tiểu đội trưởng Ban Binh vận tỉnh Cần Thơ (nay là tỉnh Hậu Giang).
16-Liệt sỹ Đoàn Hữu Kiệt, nguyên Huyện đội phó huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (nay là tỉnh Tiền Giang).
17-Liệt sỹ Tô Thị Tẻ, nguyên chiến sỹ đấu tranh chính trị huyện Đầm Dơi, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
18-Liệt sỹ Nguyễn Ngọc Đẹp, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội Nguyễn Việt Khái II, Liên đội 1, Thanh niên xung phong tuyến đường 1C, miền Tây Nam Bộ.
19-Liệt sỹ Huỳnh Thị Kim Liên (Sáu Liên), nguyên Chiến sỹ Đội biệt động thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
20-Liệt sỹ Trịnh Minh Hưởng, nguyên Du kích xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
21-Liệt sỹ Trần Ngọc Hy (Tư Nhân), nguyên Trưởng ban biên tập Báo Hoà bình-Thống nhất tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).
22-Liệt sỹ Nguyễn Mai (Phan Trường Thọ), nguyên phóng viên Báo Bạc Liêu.
23-Liệt sỹ Phạm Chí Hiền (Ba Hiền), nguyên cán bộ vô tuyến điện, Khu uỷ Khu Tây Nam Bộ.
24-Đồng chí Trần Viết Tính, nguyên Trợ lý chỉ đạo điệp báo, Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II, Bộ Quốc phòng).
25-Giáo sư, Bác sỹ Lê Cao Đài, nguyên Viện trưởng, Viện Quân y 211, Mặt trận Tây Nguyên.
26-Đồng chí Nguyễn Văn Biên (Năm Ngân), nguyên Huyện đội phó, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau), Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.
27-Đồng chí Lâm Thành Hưng (Hoà Bình Tửu), nguyên Uỷ viên Mặt trận Dân tộc Giải phóng, tỉnh Hậu Giang.
28-Đồng chí Trần Minh Tích, nguyên Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 516, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre.
29-Đồng chí Bùi Hữu My (Huỳnh My, Tư My), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng, kiêm Giám đốc Sở Công an tỉnh Minh Hải.
30-Đồng chí Nguyễn Thị Lòng (Nguyễn Thị Liên, Bảy Lòng), nguyên Tiểu đội trưởng Biệt động thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau./.
(TTXVN/Vietnam+)