OCB là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất trong tháng Tư.
Lãi suất huy động OCB điều chỉnh giảm 0,1%/năm đối với các kỳ hạn từ 6-36 tháng.
Sau điều chỉnh, lãi suất tiền gửi trực tuyến dưới 100 triệu đồng được OCB áp dụng như sau: kỳ hạn 1 tháng ở mức 4%/năm; kỳ hạn 2 tháng là 4,1%/năm; kỳ hạn 3-4 tháng là 4,2%/năm; kỳ hạn 5 tháng tăng lên 4,6%/năm.
Các kỳ hạn dài hơn như 6-11 tháng được áp dụng mức 5,1%/năm; kỳ hạn 12-15 tháng là 5,2%/năm; kỳ hạn 18 tháng ở mức 5,4%/năm; kỳ hạn 21 tháng là 5,5%/năm; kỳ hạn 24 tháng đạt 5,6%/năm và kỳ hạn 36 tháng là 5,8%/năm.
Trước đó, trong tháng Ba, có 21 ngân hàng giảm lãi, gồm: PGBank, Viet A Bank, Kienlongbank, Bac A Bank, Eximbank, IVB, LPBank, Nam A Bank, NCB, SHB, VCBNeo, VIB, Techcombank, BIDV, MBV, Vikki Bank, VRB, ABBank, Agribank và BVBank và VPBank.
Trong số đó, Eximbank đã 4 lần giảm lãi suất; Kienlongbank ba lần giảm lãi suất; PGBank, VRB và LPBank điều chỉnh giảm hai lần.
Dưới đây là bảng cập nhật lãi suất gửi tiết kiệm tại quầy của các ngân hàng:
Ngân hàng |
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
36 tháng |
Techcombank |
3.25 | 3.55 | 4.55 | 4.75 | 4.75 | 4.75 | 4.75 |
VPBank |
3.7 | 3.9 | 4.9 | 5.4 | 5.4 | 5.5 | 5.5 |
TPBank |
3.7 | 4.0 | 4.6 | - | 5.5 | - | 5.8 |
SeABank |
2.95 | 3.45 | 3.75 | 4.5 | 5.45 | 5.45 | 5.45 |
VIB |
3.5 | 3.7 | 4.7 | 4.9 | 5.0 | 5.1 | 5.1 |
Vietcombank |
1.6 | 1.9 | 2.9 | 4.6 | 4.7 | 4.7 | 4.7 |
VietinBank |
1.7 | 2.0 | 3.0 | 4.7 | 4.7 | 4.7 | 4.8 |
Agribank |
1.7 |
2.0 |
3.0 |
4.7 |
4.7 |
4.8 |
- |
BIDV |
1.7 |
2.0 |
3.0 |
4.7 |
4.7 |
4.7 |
4.7 |
MBBank |
3.7 |
4.0 |
4.5 |
5.05 |
5.05 |
5.9 |
5.9 |
ACB |
2.3 |
2.7 |
3.5 |
4.4 |
4.5 |
4.5 |
4.5 |
ABBank |
3.0 |
3.6 |
5.4 |
5.7 |
5.4 |
5.3 |
5.3 |
MSB |
3.6 |
3.6 |
4.7 |
5.5 |
5.5 | 5.5 |
5.5 |
LPBank |
3.1 |
3.3 |
4.2 |
5.2 |
5.5 |
5.5 |
5.5 |
GPBank |
3.0 |
3.52 |
4.6 |
5.3 |
5.4 |
5.4 |
5.4 |
Eximbank |
3.5 |
3.4 |
5.2 |
5.4 |
5.7 |
5.8 |
5.1 |
Kienlongbank |
3.5 |
3.5 |
5.2 |
5.5 |
5.5 |
5.5 |
5.5 |
SCB |
2.8 |
3.2 |
4.2 |
4.9 |
4.9 |
5.0 |
5.2 |
SHB |
3.3 |
3.6 |
4.7 |
5.2 |
5.3 |
5.5 |
5.8 |
PVcomBank |
3.0 |
3.3 |
4.2 |
4.8 |
5.3 |
5.3 |
5.3 |
Saigonbank |
3.3 |
3.6 |
4.8 |
5.8 |
6.0 |
6.0 |
6.1 |
VietBank |
4.0 |
4.1 |
5.3 |
5.7 |
5.8 |
5.8 |
5.8 |
HDBank |
3.35 |
3.45 |
5.2 |
5.5 |
6.0 |
5.4 |
5.4 |
VietABank |
3.2 |
3.5 |
4.6 |
5.2 |
5.5 |
5.6 |
5.6 |
NamABank |
4.0 |
4.3 |
4.6 |
5.3 |
5.6 |
- |
- |
DongABank |
4.1 |
4.3 |
5.55 |
5.8 |
6.1 |
6.1 |
6.1 |
BAOVIET Bank |
3.1 |
4.0 |
5.0 |
5.5 |
5.8 |
5.8 |
5.8 |
Viet Capital Bank |
3.8 |
4.0 |
5.3 |
6.05 |
6.35 |
6.45 |
- |
PG Bank |
3.4 |
3.8 |
5.0 |
5.5 |
5.8 |
5.9 |
5.9 |
BacABank |
3.9 |
4.2 |
5.35 |
5.8 |
6.2 |
6.2 |
6.2 |
NCB |
3.9 |
4.1 |
5.25 |
5.5 |
5.5 |
5.5 |
5.5 |
CBBank |
4.05 |
4.25 |
5.65 |
5.75 |
5.9 |
5.9 |
5.9 |
OCB |
3.9 |
4.1 |
5.1 |
5.2 |
5.5 |
5.7 |
5.9 |
OceanBank | 4.0 | 4.3 | 5.3 | 5.7 | 6.1 | 6.1 | 6.1 |
Lãi suất ngân hàng ngày 31/3: Chỉ còn 4 ngân hàng duy trì lãi suất 6%/năm
Sau khi BVBank chính thức rời mốc lãi suất 6%/năm, hiện chỉ còn 4 ngân hàng, gồm GPBank, HDBank, Vikki Bank và Viet A Bank, duy trì mức lãi suất huy động từ 6%/năm cho các kỳ hạn dài.