Lãi suất ngân hàng ngày 18/4: Lãi suất đặc biệt cao nhất 9,65%

Hiện nay, một số ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao nhất từ 7,5-9,65%, nhưng để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng phải đáp ứng các điều kiện đặc biệt.

Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)
Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)

Hiện nay, mức lãi suất cao nhất lên đến 9,65%, nhưng để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng phải đáp ứng các điều kiện đặc biệt.

- ABBank áp dụng mức 9,65%/năm cho khách hàng mở mới/tái tục các khoản tiền gửi tiết kiệm từ 1.500 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng.

- PVcomBank áp dụng lãi đặc biệt 9%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng khi gửi tiền tại quầy. Điều kiện áp dụng là khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu 2.000 tỷ đồng.

-HDBank áp dụng lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỷ đồng.

- Vikki Bank áp dụng lãi suất 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 13 tháng trở lên, với số tiền tối thiểu 999 tỷ đồng.

- Bac A Bank đang niêm yết mức lãi suất cao nhất 6% với kỳ hạn 18-36 tháng đối với khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng.

- IVB áp dụng mức lãi suất 6,15% đối với kỳ hạn 36 tháng, điều kiện áp dụng cho khoản tiền gửi từ 1.500 tỷ đồng trở lên.

- ACB áp dụng mức lãi suất 6%/năm cho kỳ hạn 13 tháng lĩnh lãi cuối kỳ khi khách hàng có số dư tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.

-LPBank áp dụng lãi suất huy động áp dụng cho khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ là 6,5%/năm, lĩnh lãi hàng tháng 6,3%/năm và lĩnh lãi đầu kỳ là 6,07%/năm với tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên.

Dưới đây là thông tin lãi suất gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nhận lãi cuối kỳ tại quầy mới nhất của các ngân hàng phổ biến hiện nay:

Ngân hàng
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
36 tháng
Techcombank
3.25 3.55 4.55 4.75 4.75 4.75 4.75
VPBank
3.7 3.9 4.9 5.4 5.4 5.5 5.5
TPBank
3.7 4.0 4.6 - 5.5 - 5.8
SeABank
2.95 3.45 3.75 4.5 5.45 5.45 5.45
VIB
3.5 3.7 4.7 4.9 5.0 5.1 5.1
Vietcombank
1.6 1.9 2.9 4.6 4.7 4.7 4.7
VietinBank
1.7 2.0 3.0 4.7 4.7 4.7 4.8
Agribank
1.7
2.0
3.0
4.7
4.7
4.8
-
BIDV
1.7
2.0
3.0
4.7
4.7
4.7
4.7
MBBank
3.7
4.0
4.5
5.05
5.05
5.9
5.9
ACB
2.3
2.7
3.5
4.4
4.5
4.5
4.5
ABBank
3.0
3.6
5.4
5.7
5.4
5.3
5.3
MSB
3.6
3.6
4.7
5.5
5.5 5.5
5.5
LPBank
3.1
3.3
4.2
5.2
5.5
5.5
5.5
GPBank
3.0
3.52
4.6
5.3
5.4
5.4
5.4
Eximbank
3.5
3.4
5.2
5.4
5.7
5.8
5.1
Kienlongbank
3.5
3.5
5.2
5.5
5.5
5.5
5.5
SCB
2.8
3.2
4.2
4.9
4.9
5.0
5.2
SHB
3.3
3.6
4.7
5.2
5.3
5.5
5.8
PVcomBank
3.0
3.3
4.2
4.8
5.3
5.3
5.3
Saigonbank
3.3
3.6
4.8
5.8
6.0
6.0
6.1
VietBank
4.0
4.1
5.3
5.7
5.8
5.8
5.8
HDBank
3.35
3.45
5.2
5.5
6.0
5.4
5.4
VietABank
3.2
3.5
4.6
5.2
5.5
5.6
5.6
NamABank
4.0
4.3
4.6
5.3
5.6
-
-
DongABank
4.1
4.3
5.55
5.8
6.1
6.1
6.1
BAOVIET Bank
3.1
4.0
5.0
5.5
5.8
5.8
5.8
Viet Capital Bank
3.8
4.0
5.3
6.05
6.35
6.45
-
PG Bank
3.4
3.8
5.0
5.5
5.8
5.9
5.9
BacABank
3.9
4.2
5.35
5.8
6.2
6.2
6.2
NCB
3.9
4.1
5.25
5.5
5.5
5.5
5.5
CBBank
4.05
4.25
5.65
5.75
5.9
5.9
5.9
OCB
3.9
4.1
5.1
5.2
5.5
5.7
5.9
OceanBank 4.0 4.3 5.3 5.7 6.1 6.1 6.1
(Vietnam+)

Tin cùng chuyên mục

Đồng USD. (Ảnh: Getty Images)

Đồng USD đánh dấu tuần giảm thứ ba liên tiếp

Từ đầu tháng 12 đến nay, USD đã mất 1,1% giá trị và giảm hơn 9% kể từ đầu năm 2025, hướng tới mức giảm cả năm mạnh nhất kể từ năm 2017; đồng USD suy yếu phần lớn do tác động khi Fed cắt giảm lãi suất.

Vikki Bank hỗ trợ tài chính cho bà con vùng lũ

Vikki Bank hỗ trợ tài chính cho bà con vùng lũ

Ngân hàng sẽ triển khai gói ưu đãi 10.000 tỷ đồng với các ưu đãi hấp dẫn dành cho nhiều đối tượng, nhằm hỗ trợ bà con ở nhiều nhóm đối tượng trở lại cuộc sống bình thường 

Fed hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm

Fed hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm

Ngày 10/12, Fed giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm, về mức thấp nhất kể từ tháng 11/2022, tạo điều kiện thuận lợi cho vay và hỗ trợ nền kinh tế Mỹ.