Đà Nẵng: Chỉ số CPI bình quân 9 tháng cao nhất giai đoạn 2019-2023

CPI bình quân quý 3/2023 của thành phố Đà Nẵng tăng 3,75% so với quý 3/2022 do việc áp dụng mức giá học phí mới của đầu năm học 2023-2024, giá gas, giá xăng dầu, giá lương thực tăng.
Nhân viên siêu thị bổ sung thêm hàng hóa lên quầy. (Ảnh minh họa. Mỹ Phương/TTXVN)

Kinh tế thành phố Đà Nẵng quý 3 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, ngoại trừ sự tăng trưởng ổn định của lĩnh vực du lịch, phần lớn các ngành kinh tế có xu hướng giảm so với cùng kỳ, một số ngành giảm so với quý trước, đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của quý 3 và 9 tháng năm 2023.

Trong quý 3, kim ngạch xuất khẩu của thành phố đã có cải thiện so với 2 quý đầu năm; tuy nhiên các doanh nghiệp xuất khẩu nhìn chung vẫn gặp nhiều khó khăn về đơn hàng hoặc việc duy trì đơn hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất, xuất khẩu đến cuối năm; riêng xuất khẩu cao su tương đối ổn định.

Tuy nhiên, việc áp dụng mức giá học phí mới của đầu năm học 2023-2024, giá gas, giá xăng dầu, giá lương thực tăng là những nguyên nhân chính làm cho Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tháng 9/2023 tăng so với tháng trước.

Theo báo cáo của Cục Thống kê Đà Nẵng, CPI tháng 9 tăng 0,60% so tháng trước, tăng 3,92% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,11% so với tháng 12/2022. CPI bình quân quý 3/2023 tăng 3,75% so với quý 3/2022; bình quân 9 tháng năm 2023 tăng 5,74% so với bình quân cùng kỳ năm 2022 và cao nhất trong giai đoạn 2019-2023.

Trong mức tăng 0,60% của Chỉ số giá tiêu dùng so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng; 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm. Tốc độ tăng CPI bình quân 9 tháng so với cùng kỳ giai đoạn 2019-2023, lần lượt là 2,48%; 3,97%; 2,52%; 3,08%; 5,74%.

Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)

Các nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước, bao gồm giáo dục (tăng 5,16%); giao thông (tăng 0,68%); nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (tăng 0,44%); bưu chính viễn thông (tăng 0,37%); hàng hóa và dịch vụ khác (tăng 0,34%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống (tăng 0,27%); văn hóa, giải trí và du lịch (tăng 0,20%); thiết bị và đồ dùng gia đình (tăng 0,14%).

CPI nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá so với tháng trước do đầu Năm học mới 2023-2024, nhiều trường học ở tất cả các cấp học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đều áp dụng giá học phí mới (riêng các trường phổ thông công lập từ Mầm non đến lớp 12 được miễn giảm học phí), nên giá học phí ở tháng này tăng so với tháng trước.

[Đà Nẵng đặt mục tiêu GRDP bình quân năm đạt 9,5-10% vào năm 2030]

Giá bán lẻ gas tháng 9 tăng 8,29% so với tháng trước do chính sách điều chỉnh giá gas, tăng 33.000 đồng/bình 12kg (lên 428.000 đồng/bình), giá gas tăng theo sự điều tiết của giá gas trong nước.

Trong tháng 9, giá xăng dầu được điều chỉnh 3 đợt (ngày 5/9, 11/9, 21/9) làm cho chỉ số giá dầu hỏa tăng 8,12%, nhiên liệu tăng 3,38% (xăng tăng 3,55%; dầu diezel tăng 5,96%) theo sự điều chỉnh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.

Giá gạo tăng 4,29% do thị trường xuất khẩu gạo mở rộng làm cho chỉ số giá lương thực tăng 3,47%.

Trong khi đó, nhu cầu sử dụng của người dân tăng làm cho giá điện sinh hoạt tăng 0,79%. Giá các dịch vụ liên quan đến điện sinh hoạt và nước sinh hoạt lần lượt tăng 0,43% và 0,28% do chi phí nhân công tăng giá theo giá thị trường.

Giá dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân tăng 1,67%, tăng do học phí học bằng lái xe tăng giá ở tháng này.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước là thuốc và dịch vụ y tế (giảm 0,05%); đồ uống và thuốc lá (giảm 0,09%); nhóm may mặc, mũ nón, giày dép (giảm 0,53%).

Các nhóm hàng trên giảm là do nhu cầu sử dụng dịch vụ giao thông công cộng của người dân ở tháng này thấp hơn so với tháng trước nên giá thành các loại dịch vụ này giảm.

(Ảnh: Tuấn Anh/TTXVN)

Theo Cục Thống kê Đà Nẵng, CPI bình quân quý 3/2023 tăng 3,75% so với bình quân quý 3/2022, 9/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng; 2/11 nhóm hàng có chỉ số giá giảm so với quý 3/2022. Trong đó, chỉ số giá nhóm giáo dục tăng cao nhất trong 11 nhóm hàng, với mức tăng là 9,07%; tiếp đến là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng; hàng hóa và dịch vụ khác; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón và giày dép; hàng ăn và dịch vụ ăn uống; thiết bị và đồ dùng gia đình; văn hóa, giải trí và du lịch; thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông (giảm 0,63%); giao thông (giảm 3,00%).

CPI bình quân 9 tháng năm 2023 tăng (tăng 5,74%) so với cùng kỳ năm trước, trong khi bình quân 9 tháng cùng kỳ năm 2022 tăng ít hơn (tăng 3,08%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ, có 9/11 nhóm có chỉ số giá tăng; 2/11 nhóm có chỉ số giá giảm so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Những nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn so với mức tăng chung, đó là nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng; giáo dục; hàng hóa và dịch vụ khác; may mặc, mũ nón và giày dép.

Những nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn so với mức tăng chung như đồ uống và thuốc lá; hàng ăn và dịch vụăn uống; thiết bị và đồ dùng gia đình; văn hóa giải trí và du lịch; thuốc và dịch vụy tế.

Bên cạnh đó, nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số giá giảm so với bình quân cùng kỳ năm trước./.

(Vietnam+)

Tin cùng chuyên mục