Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vừa công bố tốp 20 đề cử Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2024.
Đây là những ứng viên có thành tích xuất sắc nhất trong số 69 hồ sơ được gửi về ban tổ chức. Nhiều cá nhân có bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, có nhiều công bố quốc tế chất lượng cao thuộc danh mục Q1, nhiều giải thưởng, huy chương trong nước và quốc tế.
Sau thời gian công bố công khai tốp 20 trên các phương tiện thông tin đại chúng, hội đồng giải thưởng sẽ họp phiên thứ hai vào trung tuần tháng 10 để chọn ra 10 gương mặt xuất sắc nhất đề cử Ban Bí thư Trung ương Đoàn trao giải.
Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hàng năm nhằm phát hiện, tôn vinh các tài năng trẻ xuất sắc không quá 35 tuổi đang trong học tập, nghiên cứu khoa học, làm việc ở trong và ngoài nước thuộc 5 lĩnh vực: Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa; Công nghệ y – dược; Công nghệ sinh học; Công nghệ môi trường và Công nghệ vật liệu mới.
Thành tích khủng của các “quả cầu vàng” nghiên cứu khoa học trẻ 2023
Năm 2024 là lần thứ 21 giải thưởng được triển khai. Ban tổ chức đã phát động rộng rãi đến 203 đầu mối các cơ quan, đơn vị ở cả trong và ngoài nước, gồm: các bộ, ngành trung ương; các tỉnh, thành đoàn và đoàn trực thuộc; các trường đại học, trung tâm, viện nghiên cứu; các tổ chức, tập đoàn, doanh nghiệp; các cơ quan báo chí; các Đại sứ Quán, Ban cán sự Đoàn, Hội Thanh niên, Sinh viên Việt Nam ở nước ngoài và được truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo chí, các nền tảng mạng xã hội.
Sau hơn 2 tháng phát động, Trung tâm Phát triển Khoa học, Công nghệ và Tài năng trẻ (đơn vị thường trực Giải thưởng) đã nhận được 69 hồ sơ (62 hồ sơ hợp lệ, 07 hồ sơ không hợp lệ).
Trong số 62 hồ sơ hợp lệ, lĩnh vực nhận được nhiều đề cử nhất là Công nghệ vật liệu mới (20 hồ sơ), tiếp đó là Công nghệ y - dược (13 hồ sơ), Công nghệ môi trường (13 hồ sơ), Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa (10 hồ sơ) và Công nghệ sinh học (06 hồ sơ). Tỷ lệ ứng viên là nam chiếm áp đảo với 59 hồ sơ, chỉ có 10 cá nhân nữ. Có 12 ứng viên đang học tập, nghiên cứu và làm việc ở nước ngoài. Ứng viên đến từ các học viện, viện nghiên cứu, trường đại học chiếm 88.7%, còn lại là các ứng viên đến từ các tổ chức, doanh nghiệp.
Danh sách 20 đề cử như sau:
TT | Họ và tên | Năm sinh | Học vị | Đơn vị công tác | |
Nam | Nữ | ||||
I. Công nghệ thông tin, Chuyển đổi số và Tự động hóa (04 cá nhân) | |||||
1 | NGÔ KHẮC HOÀNG | 1992 | Tiến sĩ | Đại học Linköping, Thụy Điển | |
2 | NGUYỄN VĂN SƠN | 1993 | Tiến sĩ | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội | |
3 | NGUYỄN TRÍ HẢI | 1993 | Tiến sĩ | Trường Công nghệ Văn Lang, Trường Đại học Văn Lang | |
4 | LÊ KIM HÙNG | 1990 | Tiến sĩ | Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | |
II. Lĩnh vực Công nghệ Y Dược (05 cá nhân) | |||||
1 | NGUYỄN PHƯỚC VINH | 1994 | Tiến sĩ | Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | |
2 | DƯƠNG TIẾN ANH | 1994 | Tiến sĩ | Khoa Công nghệ Hóa dược, Trường Đại học Dược Hà Nội | |
3 | ĐỖ THỊ MAI DUNG | 1990 | Tiến sĩ | Khoa Công nghệ Hóa dược, Trường Đại học Dược Hà Nội | |
4 | LƯƠNG XUÂN HUY | 1991 | Tiến sĩ | Khoa Dược, Trường Đại học Phenikaa | |
5 | MAI NGỌC XUÂN ĐẠT | 1992 | Tiến sĩ | Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu cấu trúc Nano và Phân tử, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | |
III. Lĩnh vực Công nghệ sinh học (02 cá nhân) | |||||
1 | LÊ BÁ VINH | 1993 | Tiến sĩ | Trường Dược, Đại học Korea, Hàn Quốc | |
2 | LÊ HỮU THỌ | 1991 | Thạc sĩ | Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | |
IV. Lĩnh vực Công nghệ môi trường (04 cá nhân) | |||||
1 | TRƯƠNG HẢI BẰNG | 1990 | Tiến sĩ | Viện Tiên tiến Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Văn Lang | |
2 | VÕ TRƯỜNG GIANG | 1990 | Tiến sĩ | Viện Bền vững về Hóa học, Năng lượng và Môi trường, Cơ quan Nghiên cứu, Khoa học và Công nghệ Singapore | |
3 | TRẦN NGỌC VĨNH | 1991 | Tiến sĩ | Đại học Michigan, Ann Arbor, Michigan, Hoa Kỳ | |
4 | NGUYỄN HỮU TIỀN | 1990 | Tiến sĩ | Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | |
V. Lĩnh vực Công nghệ vật liệu mới (05 cá nhân) | |||||
1 | NGUYỄN BÁ MẠNH | 1995 | Thạc sĩ | Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | |
2 | PHẠM THANH TUẤN ANH | 1992 | Tiến sĩ | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | |
3 | NGUYỄN VIẾT HƯƠNG | 1990 | Tiến sĩ | Khoa Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Trường Đại học Phenikaa | |
4 | TRẦN NGỌC QUANG | 1990 | Tiến sĩ | Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu cấu trúc Nano và Phân tử, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | |
5 | BÙI QUỐC VIỆT | 1989 | Tiến sĩ | Viện Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Đại học Đà Nẵng |