Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng và Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trương Tấn Sang, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Tập Cận Bình và Phu nhân bắt đầu chuyến thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam từ ngày 5-6/11.
Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình sinh tháng 6/1953 tại huyện Phú Bình, tỉnh Thiểm Tây (Trung Quốc), vào Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 1/1974.
Sau đây là tóm tắt quá trình công tác của ông Tập Cận Bình:
1969-1975: Thanh niên trí thức, Bí thư Chi bộ tại Đại đội Lương Gia Hà, Công xã Văn An Dịch, huyện Diên Xuyên, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc.
1975-1979: Học chuyên ngành hóa hữu cơ tổng hợp, khoa Hóa, Đại học Thanh Hoa, Bắc Kinh.
1979-1982: Thư ký Văn phòng Quốc vụ viện, Văn phòng Quân ủy Trung ương.
1982-1983: Phó Bí thư huyện ủy Chính Định, tỉnh Hà Bắc.
1983-1985: Bí thư huyện ủy Chính Định, tỉnh Hà Bắc, kiêm Chính ủy thứ nhất, Bí thư thứ nhất Đảng ủy Ban Vũ trang, huyện Chính Định, tỉnh Hà Bắc.
1985-1988: Thường vụ Thành ủy, Phó Thị trưởng thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến.
1988-1990: Bí thư Địa ủy Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến.
1990-1993: Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại (Chủ tịch Hội đồng nhân dân) thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến.
1993-1995: Thường vụ tỉnh ủy Phúc Kiến; Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại thành phố Phúc Châu tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Phúc Châu.
1995-1996: Phó Bí thư tỉnh ủy Phúc Kiến; Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thứ thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Phúc Châu.
1996-1999: Phó Bí thư tỉnh ủy Phúc Kiến, Chính ủy thứ nhất Sư đoàn Pháo cao xạ tỉnh Phúc Kiến.
1999-2000: Phó Bí thư tỉnh ủy, quyền tỉnh trưởng tỉnh Phúc Kiến, kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng tỉnh Phúc Kiến.
2000-2002: Phó Bí thư tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Phúc Kiến, kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng tỉnh Phúc Kiến. (Từ năm 1998-2002, học nghiên cứu sinh tại chức chuyên ngành Lý luận Chủ nghĩa Marx và Giáo dục tư tưởng chính trị tại Học viện Xã hội Nhân văn, Đại học Thanh Hoa và giành được học vị Tiến sỹ Luật).
2002-2003: Phó Bí thư rồi Bí thư tỉnh ủy, quyền Tỉnh trưởng, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy quân sự tỉnh Chiết Giang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Chiết Giang.
2003-2007: Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại tỉnh Chiết Giang, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy quân sự tỉnh Chiết Giang.
Tháng 3-10/2007: Bí thư Thành ủy Thượng Hải, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy quân sự thành phố Thượng Hải.
Tháng 10/2003-3/2008: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương.
Tháng 3/2008-10/2010: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Tháng 10/2010-11/2012: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước.
Tháng 11/2012-3/2013: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước.
Tháng 3/2013-1/2014: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước.
Từ tháng 1/2014 đến nay: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước, Chủ tịch Ủy ban An ninh Quốc gia.
Ngoài các chức vụ chính thức kể trên, ông Tập Cận Bình còn giữ chức vụ tổ trưởng của sáu tiểu tổ (tương đương Ban Chỉ đạo Trung ương) gồm: Tiểu tổ lãnh đạo đi sâu cải cách toàn diện trung ương, Tiểu tổ lãnh đạo đi sâu cải cách quân đội và quốc phòng; Tiểu tổ lãnh đạo công tác tài chính kinh tế trung ương; Tiểu tổ lãnh đạo an ninh mạng và tin học hóa trung ương; Tiểu tổ lãnh đạo công tác đối ngoại trung ương; Tiểu tổ lãnh đạo công tác Đài Loan.
Ông Tập Cận Bình là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 15 (1997-2002); Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16 (2002-2007); Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 17 (2007-2012), khóa 18 (2012-2017).
Thành viên chính thức Đoàn Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình gồm Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình; bà Bành Lệ Viện, Phu nhân Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình; Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ban nghiên cứu Chính sách Trung ương Vương Hộ Ninh; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh văn phòng Trung ương Đảng Lật Chiến Thư; Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Quốc vụ Dương Khiết Trì; Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Chính hiệp, Trưởng ban Liên lạc đối ngoại Trung ương Vương Gia Thụy; Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Ngoại giao Vương Nghị; Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Phát triển và Cải cách Nhà nước Từ Thiệu Sử; Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Thương mại Cao Hổ Thành; Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Tiểu tổ lãnh đạo công tác tài chính và kinh tế Trung ương Lưu Hạc; Ủy viên Dự khuyết Trung ương, Phó Chánh văn phòng thường trực Văn phòng Trung ương, Chủ nhiệm văn phòng Tổng Bí thư Đinh Tiết Tường; Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Tôn Kiến Quốc; Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Trung Quốc tại Việt Nam Hồng Tiểu Dũng; Phó Trưởng Ban Liên lạc và Đối ngoại Trung ương Lưu Hồng Tài; Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Lưu Chấn Dân và Thứ trưởng Bộ Công an Lý Vĩ.
Chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ Việt Nam-Trung Quốc và trong tổng thể quan hệ đối ngoại của Việt Nam.
Với chuyến thăm này, Việt Nam tiếp tục khẳng định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; nhất quán coi trọng và mong muốn phát triển quan hệ tốt đẹp, thực chất với Trung Quốc trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi; duy trì hoạt động trao đổi đoàn cấp cao giữa hai Đảng, hai Nhà nước; bảo vệ lợi ích chính đáng của Việt Nam ở Biển Đông trên cơ sở luật pháp quốc tế, kiểm soát tốt bất đồng, cùng duy trì xu thế hòa bình, ổn định trên Biển Đông, vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới./.