Bộ Y tế: Cho phép công nhận kết quả test nhanh do người dân thực hiện

Theo hướng dẫn mới được ban hành, nhà chức trách cho phép người dân tự xác định mắc COVID-19 bằng test nhanh thay vì nhân viên y tế thực hiện hoặc giám sát từ xa.
Một mẫu test của người dân tự thực hiện tại nhà. (Ảnh: PV/Vietnam+)

Ngày 14/3, Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19 gồm cả trẻ nhỏ và người lớn.

Hướng dẫn được xây dựng với mục đích cung cấp các hướng dẫn quản lý người nhiễm SARS-CoV-2 và người mắc COVID-19 mức độ nhẹ tại nhà.

[Bộ Y tế ban hành hướng dẫn mới về quản lý người mắc COVID-19 tại nhà]

Theo đó, F0 điều trị tại nhà là người mắc COVID-19 được khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm PCR hoặc test nhanh kháng nguyên do bản thân hoặc người chăm sóc tự làm tại nhà hoặc do nhân viên y tế, cơ sở y tế thực hiện.

Bệnh nhân không có triệu chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi, tiêu chảy, chảy mũi, mất khứu giác, mất vị giác; nhịp thở bình thường theo tuổi, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có dấu hiệu khó thở, không suy hô hấp.

Bên cạnh đó, các F0 này không mắc bệnh nền, hoặc có nhưng đang được điều trị ổn định.

Trước đó, Bộ Y tế quy định xét nghiệm nhanh kháng nguyên phải do nhân viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

Người mắc COVID-19 có thể tự chăm sóc bản thân (như ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh...) và theo dõi tình trạng sức khỏe; có khả năng liên lạc với nhân viên y tế và sẵn có các phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính... để được nhân viên y tế hướng dẫn và xử trí khi có tình trạng cấp cứu.

Trường hợp người mắc COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc, gia đình phải có người chăm sóc đáp ứng hai tiêu chí trên.

Theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19:

Trẻ dưới 5 tuổi: Theo dõi các dấu hiệu: Tinh thần, bú/ăn, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), màu sắc da, niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.

Dấu hiệu bất thường:

- Tinh thần: Trẻ quấy khóc không chịu chơi, không hóng chuyện hoặc li bì, hoặc co giật.
- Sốt cao liên tục > 39 độ C và khó hạ thân nhiệt bằng các phương pháp như dùng thuốc hạ sốt + chườm/lau người bằng nước ấm hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ.
- Trẻ thở nhanh hơn so với tuổi:
+ Trẻ < 2 tháng khi thở ≥ 60 lần/phút.
+ Trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng khi thở ≥ 50 lần/phút.
+ Trẻ từ 12 tháng đến < 5 tuổi khi thở ≥ 40 lần/phút.
- Trẻ thở bất thường: Khó thở, thở phập phồng cánh mũi, co kéo hõm ức, cơ liên sườn...
- SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2).
- Tím tái.
- Mất nước.
- Nôn mọi thứ.
- Trẻ không bú được hoặc không ăn, uống được.
- Trẻ mắc thêm các bệnh khác như: sốt xuất huyết, tay chân miệng…
- Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.

Trẻ từ 5 đến 16 tuổi: Theo dõi các dấu hiệu: Tinh thần, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), màu sắc da, niêm mạc, ăn uống, ho, đau ngực, đau bụng, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài), mất khứu giác, thính giác.

Dấu hiệu bất thường:

- Thở nhanh: Nhịp thở của trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút.
- Thở bất thường: co kéo hõm ức, liên sườn…
- SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2 ).
- Cảm giác khó thở.
- Ho thành cơn không dứt.
- Đau tức ngực.
- Không ăn/uống được.
- Nôn mọi thứ.
- Tiêu chảy.
- Trẻ mệt, không chịu chơi.
- Sốt cao không giảm hay sốt không cải thiện sau 48 giờ.
- Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.

Người lớn (trên 16 tuổi):

Theo dõi các dấu hiệu:

- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).
- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…

Dấu hiệu bất thường:

- Khó thở, thở hụt hơi.
- Nhịp thở ≥ 20 lần/phút.
- SpO2 ≤ 96%.
- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.
- Huyết áp thấp: huyết áp tâm thu < 90 mmHg, huyết áp tâm trương < 60 mmHg (nếu có thể đo).
- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, co giật.
- Không thể ăn uống do nôn nhiều.
- Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần khám, chữa bệnh./.

(Vietnam+)

Tin cùng chuyên mục